Kết nối với chúng tôi

Hoạt Động KCN

Những vướng mắc về chế độ sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp

Được phát hành

,

Đại diện Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang cho biết, cơ quan này đang đề xuất sửa đổi, bổ sung thêm một số cụm từ để Dự luật về đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp được hoàn thiện hơn.

Bắc Giang hiện đang là địa bàn thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Toàn tỉnh hiện có tổng cộng 8 khu công nghiệp (KCN) với 403 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có 5 KCN đang hoạt động và 3 KCN đang triển khai giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng.

Chỉ tính riêng trong Quý I/2023, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang đã cấp mới 11 dự án, cấp điều chỉnh cho 09 dự án tăng vốn, với tổng vốn quy đổi đạt 839,06 triệu USD, đạt 83,9% kế hoạch năm 2023 do UBND tỉnh giao. Lũy kế đến nay, tổng số dự án đầu tư trong các KCN tỉnh Bắc Giang là 451 dự án, trong đó có 340 dự án FDI, 111 dự án DDI, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của toàn tỉnh.

Trụ sở Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.

Cũng trong thời gian qua, thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh về việc triển khai lấy ý kiến nhân dân đối với Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang đã tích cực, chủ động nghiên cứu Dự luật và nhận thấy còn một số điều cần phải bổ sung, sửa đổi đối với chế độ sử dụng đất KCN, khu chế xuất, cụm công nghiệp (Điều 194). Phóng viên đã có cuộc trao đổi với Trưởng phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang – ông Đặng Hoàng Long để tìm hiểu rõ hơn về những điều khoản mà Ban kiến nghị sửa đổi.

Toàn cảnh Trụ sở Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang nhìn từ ngoài.

Đối với những vấn đề cần được bổ sung, ông Long thông tin: “Các điều khoản trong Điều 194 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đều chỉ nêu đối tượng là KCN, khu chế xuất, cụm công nghiệp. Ban đang kiến nghị bổ sung thêm cụm từ khu kinh tế, để Luật được gắn chặt hơn với tổng thể”. Cụ thể như sau:

Khoản 1, Điều 194 “Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), khu chế xuất, cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.

Tương tự đối với Khoản 2 “Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), cụm công nghiệp, khu chế xuất.

Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì ngoài các đối tượng được thuê đất theo quy định tại khoản này, Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp công để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất”.

Tiếp tục bổ sung cụm từ này đối với Khoản 3 “Nhà đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), cụm công nghiệp, khu chế xuất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm được quyền chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đất kinh doanh”.

Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang còn góp ý sửa đổi khoản 4 như sau: “4. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), khu chế xuất, cụm công nghiệp theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư (bổ sung cụm “được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư”).

Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), khu chế xuất, cụm công nghiệp thì tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), khu chế xuất, cụm công nghiệp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng”.

Đối với trường hợp này, ông Đặng Hoàng Long có đưa ra ý kiến: “Liên quan các dự án trong KCN, thời hạn của dự án đầu tư và thời hạn sử dụng đất đai còn chưa có quy định thống nhất. Chẳng hạn, chủ đầu tư hạ tầng KCN thuê đất 50 năm, nhưng đã hoạt động được 10 năm, chỉ còn 40 năm nữa. Trong khi đó, dự án đầu tư vào lại có thể có thời hạn 50 năm. Trường hợp này luật quy định xử lý như thế nào?”.

Bên cạnh việc bổ sung cụm từ “khu kinh tế”, ông Long cho biết Ban đang kiến nghị bổ sung thêm điểm c vào khoản 5 như sau: “Tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước (bổ sung), người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), cụm công nghiệp, khu chế xuất, được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại 0 của Luật này;

b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại 0 của Luật này.

c) Được bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản tạo lập hợp pháp gắn liền với đất thuê theo quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản và Luật Đầu tư (bổ sung điểm c)”.

Các khoản 6, 7, 8, 9, Ban tiếp tục đề xuất bổ sung những đối tượng để tạo được sự tổng thể trong thi hành luật. Theo đó:

“6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định của Luật này.

7. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế (bổ sung), cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.

8. Chủ đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, khu chế xuất (bổ sung) có trách nhiệm dành quỹ đất công nghiệp đã đầu tư kết cấu hạ tầng để cho thuê lại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.

Nhà nước có chính sách giảm tiền thuê lại đất trong khu công nghiệp cho các trường hợp quy định tại khoản này. Khoản tiền thuê lại đất được giảm được hoàn trả cho chủ đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, khu chế xuất (bổ sung) thông qua việc khấu trừ vào tiền thuê đất mà chủ đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải nộp theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất. 

9. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xác định nhu cầu xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, khu chế xuất (bổ sung) để tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, nông thôn. Không bố trí khu vực nhà ở của người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”.

Đại diện Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang cho rằng những vấn đề liên quan đến chế độ sử dụng đất trong KCN, khu chế xuất, cụm công nghiệp cần được hoàn thiện để tạo hành lang pháp lý, là cơ sở thúc đẩy kinh tế phát triển.

Hạnh Chi

Hoạt Động KCN

Doanh nghiệp Nhật muốn xây nhà máy 200 triệu USD tại Hòa Bình

Được phát hành

,

Tập đoàn Meiko, một tập đoàn hàng đầu về sản xuất bản mạch điện tử và lắp ráp bản mạch điện tử hoàn chỉnh, đang có kế hoạch đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất các loại vi mạch điện tử tại khu công nghiệp Bờ trái sông Đà, TP Hòa Bình.

Theo thông tin từ Cổng thông tin tỉnh Hòa Bình, Tập đoàn Meiko của Nhật Bản đã đề xuất việc thuê lại đất và hạ tầng từ Công ty cổ phần thương mại Dạ Hợp – đơn vị đầu tư Khu công nghiệp bờ trái Sông Đà. Diện tích thuê tổng cộng là 9,2 ha, với mục tiêu đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất vi mạch điện tử trị giá 4.660 tỷ đồng, tương đương 200 triệu USD.

Tập đoàn Meiko kỳ vọng tỉnh Hòa Bình sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho dự án thành công. Lãnh đạo tỉnh đã cam kết cung cấp mọi điều kiện tối đa cho doanh nghiệp.

Meiko hiện có 5 nhà máy tại Nhật Bản và 2 nhà máy tại Trung Quốc, là một trong những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất bản mạch điện tử và lắp ráp bản mạch điện tử hoàn chỉnh.

Tại Việt Nam, tập đoàn Meiko đã chính thức đầu tư vào năm 2006 và thành lập nhà máy tại Khu công nghiệp Thạch Thất. Khi đó, dự án Meiko được xem là một trong 10 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài quy mô lớn nhất và cũng là dự án sản xuất điện tử lớn nhất do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện. Hiện nay, doanh nghiệp đã có tổng cộng 3 nhà máy sản xuất và lắp ráp bản mạch điện tử với tổng vốn đầu tư lên tới 500 triệu USD, tạo ra hơn 7.000 việc làm và đóng góp khoảng 30 triệu USD vào ngân sách hàng năm.

Đọc Tiếp Tục

Hoạt Động KCN

TP Hải Phòng dự kiến xây thêm 15 khu công nghiệp mới hơn 6.200 ha

Được phát hành

,

Thành phố Hải Phòng có kế hoạch mở rộng Khu kinh tế (KKT) Đình Vũ – Cát Hải và đồng thời triển khai xây dựng 15 khu công nghiệp mới với tổng diện tích lên đến 6.200 ha.

Theo Báo cáo quy hoạch TP Hải Phòng trong giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, phiên bản dự thảo đã được trình UBND thành phố để lấy ý kiến, Hải Phòng dự định mở rộng khu kinh tế (KKT) Đình Vũ – Cát Hải và triển khai xây dựng thêm 15 khu công nghiệp (KCN) mới với tổng diện tích trên 6.200 ha.

Xây dựng thêm 15 khu công nghiệp mới

Theo Báo cáo quy hoạch TP Hải Phòng cho giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 – bản dự thảo đã được UBND thành phố lấy ý kiến, Hải Phòng dự kiến mở rộng khu kinh tế (KKT) Đình Vũ – Cát Hải và triển khai xây dựng thêm 15 khu công nghiệp (KCN) mới với tổng diện tích trên 6.200 ha.

Cụ thể, theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong các giai đoạn trước, Hải Phòng hiện có một KKT Đình Vũ – Cát Hải với diện tích 22.540 ha và 25 KCN theo quy hoạch với tổng diện tích 12.702 ha.

KKT Đình Vũ – Cát Hải dự kiến được mở rộng tại khu vực đảo Cát Hải và cảng Lạch Huyện để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh tại khu vực này cũng như thành phố nói chung.

Về các KCN đã được triển khai hoạt động, tính đến năm 2020, thành phố đã có 12 KCN đang hoạt động, đầu tư, xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng (8 KCN nằm trong KKT Đình Vũ – Cát Hải với diện tích 5.230 ha và 4 KCN nằm ngoài KKT với diện tích 768 ha).

Tỷ lệ lấp đầy trung bình của các KCN đang hoạt động đạt trên 62,5%. Trong đó, một số khu công nghiệp đã đạt tỷ lệ lấp đầy 100% như: KCN MP Đình Vũ, KCN Nomura, KCN Tràng Duệ (giai đoạn 1, giai đoạn 2), KCN Đình Vũ (1+2), KCN Đồ Sơn. Tỷ suất đầu tư trung bình đạt 9 triệu USD/ha.

Đối với các khu công nghiệp quy hoạch mới, theo Chương trình hành động số 76 của Ban Thường vụ Thành ủy, trong giai đoạn 2021 – 2025, thành phố Hải Phòng dự kiến triển khai xây dựng thêm 15 khu công nghiệp mới với tổng diện tích trên 6.200 ha.

Trong số đó, có 6 khu công nghiệp đang tập trung triển khai các thủ tục thành lập mới với tổng diện tích 2.758 ha, bao gồm: Dự án KCN Xuân Cầu (dịch vụ sau cảng) với diện tích 752 ha nằm trong KKT Đình Vũ – Cát Hải; và 5 dự án đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm: KCN Nam Tràng Cát, KCN Thủy Nguyên, KCN Tiên Thanh, KCN Tràng Duệ mở rộng, KCN Giang Biên II.

Còn 10 dự án đang hoàn thiện các quy trình, thủ tục để triển khai (tổng diện tích 3.466 ha) gồm: KCN Cầu Cựu, KCN An Hòa, KCN An Hưng – Đại Bản, KCN Vinh Quang, KCN Ngũ Phúc – Kiến Thụy, KCN Tân Trào – Kiến Thụy; KCN Sao Mai (Tiên Lãng 1), KCN đóng tàu Vinh Quang (Tiên Lãng 2), KCN Đảo Cái Tráp, KCN Nam Cầu Kiền (giai đoạn 2).

Bên cạnh đó, thành phố cũng đề xuất thêm 7 khu công nghiệp gồm: KCN Bến Rừng 2, KCN trên đảo Cát Hải – Lạch Huyện (KCN Lạch Huyện 1, KCN Lạch Huyện 2, KCN Lạch Huyện 3 – Vinfast, KCN Lạch Huyện 4 – CN kết hợp Logistic), KCN sân bay Tiên Lãng, KCN Tam Hưng – Ngũ Lão.

Thành lập 26 cụm công nghiệp
Về quy hoạch cụm công nghiệp, trong giai đoạn 2020 – 2025, Hải Phòng đã thành lập 26 cụm công nghiệp (CCN), trong đó bao gồm hai CCN mở rộng quy mô là CCN thị trấn Tiên Lãng và CCN Tàu thuỷ An Hồng.

Danh sách 26 cụm công nghiệp:

STT

Địa bàn

CCN

1

Huyện An Lão CCN Cẩm Văn (34,88 ha); CCN Chiến Thắng (30 ha); CCN An Thọ (50 ha); CCN Cửa Hoạt – Quán Thắng (45 ha); CCN Quang Hưng (50 ha)

2

Huyện Kiến Thụy CCN Tân Trào (75 ha); CCN Đoàn Xá (62,3ha)

3

Huyện Thủy Nguyên CCN Cao Nhân – Kiền Bái (45 ha); CCN Kênh Giang – Đông Sơn (70 ha); CCN Kiền Bái (45 ha); CCN cơ khí và đúc Thủy Nguyên (30 ha)

4

Huyện Tiên Lãng CCN Tiên Cường I (27 ha); CCN Tiên Cường II (48,7 ha); CCN Tiên Cường III (44 ha); CCN Đại Thắng (21,3 ha); CCN Quang Phục (50 ha); CCN Quyết Tiến (75 ha);

CCN thị trấn Tiên Lãng (49,64 ha); CCN thị trấn Tiên Lãng mở rộng (25 ha)

5

Huyện Vĩnh Bảo CCN Giang Biên (58 ha); CCN Dũng Tiến – Giang Biên (50 ha); CCN Nam Am (40 ha); CCN làng nghề Cổ Am (20 ha)

6

Huyện An Dương CCN phụ trợ Tràng Duệ (xã Hồng Phong) (75 ha);

CCN An Hồng (41,7 ha); CCN Tàu thủy An Hồng (mở rộng) (63,83 ha)

7

Huyện đảo Cát Hải CCN làng nghề nước mắm Cát Hải (17,04 ha)

Như vậy, Hải Phòng dự kiến có 5 khu vực phát triển công nghiệp chính với nội dung như sau:

STT

Khu vực

KCN giữ lại

KCN bổ sung thêm

KCN bỏ

Hướng phát triển

1 Khu vực phát triển công nghiệp Đình Vũ – Cát Hải gắn với cảng biển thuộc KTT Đình Vũ – Cát Hải Khu vực công nghiệp Đình Vũ, Nam Đình Vũ, Nam Tràng Cát, Lạch Huyện Các khu vực phát triển công nghiệp: Đảo Cái Tráp, Lạch Huyện mở rộng (Cát Hải)… Ưu tiên phát triển các loại hình công nghiệp điện tử, điện gia dụng, cơ khí chế tạo, công nghiệp phụ trợ vận tải biển, công nghiệp hỗ trợ công nghệ IT, logistic…
2 Khu vực phát triển công nghiệp phía Bắc Khu vực công nghiệp Thuỷ Nguyên – VSIP, khu vực công nghiệp Bến Rừng, Minh Đức – Tràng Kênh Khu vực công nghiệp Tam Hưng – Ngũ Lão và Bến Rừng 2 (Thuỷ Nguyên) Các khu vực công nghiệp Gia Minh, Gia Đức Khuyến khích áp dụng công nghệ sạch đối với khu vực công nghiệp cũ, phát triển công nghiệp đa ngành công nghiệp tổng hợp, cơ khí chính xác, sản xuất linh kiện, phụ tùng máy cơ khí, ứng dụng công nghệ cao…
3 Khu vực phát triển công nghiệp phía Tây (dọc Quốc lộ 10) Khu vực công nghiệp Nam Cầu Kiền, Nomura, An Hưng – Đại Bản, An Dương, Tràng Duệ, Cầu Cựu Khu vực công nghiệp Tràng Duệ giai đoạn 3 Ưu tiên phát triển loại hình công nghiệp cơ khí chế tạo các sản phẩm cơ khí phụ vụ các ngành kinh tế mũi nhọn, cơ khí chính xác, sản xuất kinh kiện, phụ tùng máy cơ khí có ứng dụng công nghệ kĩ thuật cao…
4 Khu vực phát triển công nghiệp phía Tây Nam (xung quanh thị trấn Vĩnh Bảo) Các khu vực công nghiệp An Hoà, Giang Biên II, Vinh Quang (Vĩnh Bảo); các Cụm công nghiệp Dũng Tiến, Tiên Thanh KCN thị trấn Vĩnh Bảo Ưu tiên phát triển công nghiệp đa ngành hỗ trợ các ngành công nghiệp mũi nhọn, chế biến ứng dụng công nghệ cao…
5 Khu vực phát triển công nghiệp phía Đông Nam (dọc sông Văn Úc và tuyến cao tốc ven biển) Khu vực công nghiệp Vinh Quang (đã được đổi tên thành KCN Tiên Lãng 1 và KCN Tiên Lãng 2), Ngũ Phúc – Kiến Thuỵ, các CCN Tiên Lãng, Tân Trào, Chiến Thắng, An Thọ Các khu vực công nghiệp Đoàn Xá, Tam Cường -Vĩnh Bảo, khu vực công nghiệp sân bay Tiên Lãng Ưu tiên phát triển công nghiệp đa ngành, cơ khí chế tạo các sản phẩm cơ khí siêu trường, siêu trọng, tàu thuỷ, công nghiệp hỗ trợ ngành hàng không, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp hỗ trợ công nghệ IT, công nghệ sinh học

Sơ đồ phương án phát triển công nghiệp TP Hải Phòng giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050:

Sơ đồ phương án phát triển công nghiệp TP Hải Phòng giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050. (Ảnh chụp màn hình).

Đọc Tiếp Tục

Hoạt Động KCN

Do thiếu hệ thống thu gom nước thải hiệu quả, Khu công nghiệp Phú Hội đang gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư.

Được phát hành

,

KCN Phú Hội, Lâm Đồng gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư mới và mở rộng công suất các dự án hiện đang hoạt động do thiếu hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Theo Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng, cho đến nay, KCN Phú Hội vẫn chưa được trang bị hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung.

Điều này đã gây ra nhiều khiếu nại về ô nhiễm môi trường tại KCN và vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Sự thiếu hụt này cũng đã tăng chi phí đầu tư cho các dự án và ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư vào KCN Phú Hội.

Hiện nay, KCN Phú Hội không thể thu hút đầu tư dự án mới cũng như nâng công suất những dự án đang hoạt động do KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Cùng với đó, hiện trạng hạ tầng các khu công nghiệp chưa hoàn thiện và đồng bộ, các dịch vụ, tiện ích công cộng… chưa được đầu tư. Bên cạnh đó, do chịu ảnh hưởng của dịch Covid – 19, kéo dài dẫn đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về nguồn nguyên liệu, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Trong công tác thu hồi dự án còn khó khăn, đặc biệt những dự án đã xây dựng mà chưa đi vào hoạt động và còn một phần đang xây dựng dở dang, các dự án trong quá trình ngưng hoạt động sản xuất – kinh doanh, đầu tư xây dựng kéo dài.

Ngoài ra, dịch bệnh dịch Covid – 19 kéo dài cũng ảnh hưởng đến thu hút đầu tư. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm,…dẫn đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư còn chậm.

Đọc Tiếp Tục

Xu hướng