Nếu bạn là người có thu nhập thấp và muốn sở hữu một căn hộ chung cư để sống tại thành phố, thì nhà ở xã hội có thể là một lựa chọn phù hợp. Vậy, bạn có thắc mắc về khái niệm “nhà ở xã hội“, cũng như quy định và điều kiện mua nhà này không? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để hiểu rõ hơn về chủ đề này.
Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội là căn hộ thuộc sở hữu và quản lý của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức phi lợi nhuận, được xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho các đối tượng ưu tiên trong xã hội, như công chức hoặc những người có thu nhập thấp chưa có nhà ở. Nhà ở xã hội được cung cấp ra thị trường với mục đích giúp các đối tượng khó khăn sở hữu căn hộ với giá thấp hơn so với nhà ở thương mại.
Các loại nhà ở xã hội ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhà ở xã hội thường được chia thành 2 loại chính. Loại đầu tiên do nhà nước đầu tư và xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở xã hội. Loại thứ hai do các doanh nghiệp tư nhân xây dựng, sau đó bán lại cho quỹ nhà ở xã hội, với những hình thức đặc biệt như giảm thuế VAT, giảm thuế đất,… Ngoài ra, theo pháp luật hiện hành, các dự án nhà ở thương mại cũng phải bán lại 5% căn hộ cho quỹ nhà ở xã hội địa phương.
Nên mua nhà ở xã hội hay không?
Quyết định có nên mua nhà ở xã hội hay không phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, nếu bạn là người có thu nhập thấp và muốn sở hữu một căn hộ với giá rẻ thì đây có thể là một lựa chọn tốt. Nếu thuộc diện được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội và đáp ứng các điều kiện trên, bạn nên sở hữu một căn nhà ở xã hội. Với giá thấp hơn so với các căn hộ thương mại thông thường, nhà ở chính sách sẽ giúp bạn dễ dàng sở hữu hơn. Thay vì phải thuê nhà, bạn vẫn có thể sở hữu một nơi ở riêng với mức chi phí phù hợp với tình hình kinh tế gia đình.
Đặc điểm của nhà ở xã hội
- Nhà ở xã hội tại đô thị thường là chung cư hoặc nhà ở đặc biệt có 5 – 6 tầng.
- Diện tích mỗi căn không vượt quá 70 m²/sàn, được hoàn thiện theo các tiêu chuẩn, hạng nhà nước nhưng không được ít hơn 30 m²/sàn.
- Ngoài ra, nhà ở xã hội cần đảm bảo các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy định của từng loại đô thị.
Đối tượng mua nhà ở xã hội
Các đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội bao gồm:
- Cán bộ công chức, viên chức, sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
- Những người trả lại nhà công vụ nhưng gặp khó khăn về nhà ở.
Việc xác định được đối tượng mua nhà ở xã hội có thể giúp cho các chính sách nhà ở của địa phương được triển khai một cách hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân.
Điều kiện để mua nhà ở xã hội
Để mua nhà ở xã hội, 3 đối tượng đã nêu ở trên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Chưa có sở hữu nhà ở hoặc đã sở hữu nhà thuộc sở hữu Nhà nước nhưng diện tích bình quân đầu người trong gia đình dưới 8m² sàn/người hoặc nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát.
- Có mức thu nhập bình quân hằng tháng của hộ gia đình không vượt quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng (đối với căn hộ có diện tích tối đa 70 m² sàn) và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê nhà phải trả hằng tháng (đối với diện tích căn hộ có diện tích tối thiểu là 30 m²) tính theo mức giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Những ai được chọn mua nhà ở xã hội?
Luật nhà ở xã hội tại điều 51 quy định rõ ràng về điều kiện để được mua nhà ở xã hội. Người mua nhà ở xã hội phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Thuộc diện khó khăn về chỗ ở: Chưa được nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Phải là người đang trong thời điểm đi thuê, mượn nhà hay ở nhờ nhà của người khác, hoặc có nhà nhưng bị nhà nước thu hồi phụ vụ cho việc giải phóng mặt bằng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội: Người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương có nhà ở xã hội.
- Không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên: Người thu nhập thấp muốn mua chung cư xã hội phải không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Vì vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên, mua nhà ở xã hội sẽ là một lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của bạn, giúp bạn sở hữu một nơi ở ổn định và an toàn.
Nhà ở xã hội sử dụng được trong bao nhiêu năm?
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014 như sau:
“Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”
Trong các đối tượng nêu trên, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua nhà ở nhưng thời hạn sở hữu tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với nguồi Việt Nam định cư ở nước ngoài thì sẽ chuyển sang hình thức sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài như của công dân Việt Nam hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở:
“Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;”
Nếu quý khách là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì quý khách sẽ được sở hữu căn hộ chung cư ổn định và lâu dài. Trong khi đó, nếu quý khách không thuộc các trường hợp nêu trên, quý khách sẽ chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn luật định là 50 năm và có thể gia hạn, nhưng sẽ không được sở hữu lâu dài hoặc vĩnh viễn.
Nhà ở xã hội có được thế chấp không?
Theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, người mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội không được thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở trong thời gian tối thiểu là 5 năm kể từ khi trả hết tiền theo hợp đồng đã ký. Nếu muốn bán lại, thế chấp hoặc cho thuê, họ phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Khi bán nhà ở xã hội cho đối tượng khác, bên bán căn hộ phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó. Tuy nhiên, đối với nhà ở xã hội thấp tầng liền kề, họ phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm bán nhà ở, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Nếu muốn bán nhà ở xã hội trước khi đủ 5 năm, người mua hoặc thuê mua chỉ được bán lại cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội hoặc đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Nếu bạn muốn bán lại nhà ở xã hội trong thời gian dưới 5 năm kể từ khi trả hết tiền mua hoặc thuê mua, bạn chỉ được phép bán lại cho Nhà nước (nếu nhà ở xã hội được đầu tư bởi Nhà nước), chủ đầu tư dự án (nếu nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc cho đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở. Giá bán tối đa của nhà ở xã hội phải bằng với giá của nhà ở xã hội cùng loại ở cùng địa điểm và thời điểm bán, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Bạn không được thế chấp nhà ở xã hội, trừ khi thế chấp để vay tiền mua hoặc thuê mua căn hộ đó.
Ngoài những trường hợp thông thường, những đối tượng có nhà ở nhưng diện tích chật chội hoặc không đủ tiêu chuẩn cũng có thể mua nhà ở xã hội. Điều kiện là diện tích bình quân của hộ gia đình phải dưới 10 m²/sàn/người hoặc diện tích bình quân của căn hộ riêng lẻ phải dưới 10 m²/sàn/người và diện tích khuôn viên đất thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu. Những trường hợp này được phép cải tạo, xây dựng nhà ở theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.
Xu hướng nhà ở xã hội bùng nổ
Bất động sản nhà ở được dự báo sẽ phục hồi trong năm 2023 khi nhu cầu nhà ở vừa túi tiền luôn ở mức cao trong suốt thời gian qua. Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 – 2030” của Nhà nước và doanh nghiệp đã đưa ra những động thái tích cực, giúp cho giới chuyên gia kỳ vọng năm 2023 sẽ là thời điểm tốt nhất để phân khúc nhà ở trở lại.
Việc tăng mạnh nguồn cung nhà ở xã hội trong những năm tới sẽ giải quyết được nhu cầu nhà ở cho số đông người dân có thu nhập thấp ở đô thị, công nhân khu công nghiệp. Điều này đem lại một tín hiệu tốt về nguồn cung thị trường, nhằm đáp ứng đúng đối tượng có nhu cầu ở thật.