Kết nối với chúng tôi

Hoạt Động KCN

Thái Nguyên quy hoạch mới 16 khu công nghiệp và cụm công nghiệp, có dự án hơn 1.128 ha ở Phổ Yên

Được phát hành

,

Tỉnh Thái Nguyên quy hoạch mới 16 khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó có dự án khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ 1.128 ha ở TP Phổ Yên, đồng thời đưa nhiều cụm công nghiệp hiện tại ra khỏi quy hoạch.

Theo Quy hoạch tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tỉnh này sẽ đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN).

Tỉnh tập trung và ưu tiên thu hút đầu tư phát triển KCN và CCN tại khu vực phía nam gắn kết với sự phát triển của vùng Thủ đô Hà Nội.

Đối với các KCN, quy hoạch xác định đến năm 2030, tỉnh Thái Nguyên phát triển, mở rộng 11 KCN và một khu công nghệ thông tin tập trung, với tổng diện tích là 4.245 ha. 11 dự án này bao gồm:

5 KCN đã thành lập với tổng diện tích khoảng 1.471 ha: KCN Sông Công I (196,88 ha, trong đó mở rộng 1,88 ha) và Sông Công II (260 ha) tại TP Sông Công; Điềm Thụy (361,1 ha, trong đó mở rộng thêm 11,1 ha) tại huyện Phú Bình và TP Phổ Yên; Nam Phổ Yên (263 ha, trong đó mở rộng thêm 143 ha), KCN Yên Bình (400 ha) tại TP Phổ Yên.

Ba KCN đã có trong quy hoạch tổng diện tích 1.175 ha: KCN Sông Công II giai đoạn 2 (300 ha tại TP Sông Công; KCN – đô thị – dịch vụ Phú Bình (tổng diện tích 900 ha, trong đó đất KCN là 675 ha) tại huyện Phú Bình; Khu CNTT tập trung Yên Bình (200 ha) TP Phổ Yên và huyện Phú Bình.

Thái Nguyên quy hoạch mới KCN – đô thị – dịch vụ Tây Phổ Yên tổng diện tích 1.128 ha. (Ảnh minh họa: Báo Xây dựng).

4 KCN quy hoạch mới tổng diện tích khoảng 1.599 ha: KCN Yên Bình 2 (301 ha) tại TP Phổ Yên và huyện Phú Bình; Yên Bình 3 (300 ha), Thượng Đình (130 ha) tại huyện Phú Bình; KCN – đô thị – dịch vụ Tây Phổ Yên (quy hoạch toàn khu là 1.128 ha, trong đó có 868 ha đất KCN, 260 ha đất đô thị – dịch vụ) tại TP Phổ Yên.

Về cụm công nghiệp, quy hoạch tỉnh Thái Nguyên xác định, đến năm 2030, tỉnh phát triển 41 cụm công nghiệp, với diện tích 2.067 ha.

Trong đó có 18 CCN có trong quy hoạch thời kỳ trước đã thành lập với tổng diện tích khoảng 839,12 ha; 11 CCN đã có trong quy hoạch thời kỳ trước chưa được thành lập tổng diện tích khoảng 500,67 ha và 12 CCN quy hoạch mới với 727, 28 ha.

11 CCN có trong quy hoạch thời kỳ trước chưa được thành lập gồm: CCN Cao Ngạn 1 (30 ha, tại TP Thái Nguyên), Minh Đức 1 (75 ha), CCN số 3 Cảng Đa (38,5 ha) tại TP Phổ Yên; Khuynh Thạch (19,27 ha) tại Sông Công; Tân Đức (74,5 ha), Điềm Thụy (64 ha), Kha Sơn (11,4 ha), Lương Phú – Tân Đức (74,5 ha) tại huyện Phú Bình; An Khánh 1 (50 ha) tại Đại Từ; Nam Hoà (35,5 ha) tại Đồng Hỷ và CCN Yên Ninh (28 ha) tại Phú Lương.

12 CCN quy hoạch mới gồm: Tích Lương (72 ha), Đức Hòa (70 ha), Hòa Bắc (75 ha) tại TP Thái Nguyên; Lương Sơn 2 (75 ha) tại TP Sông Công; Hà Châu 1 (74,68 ha), Hà Châu 2 (72 ha) tại huyện Phú Bình; Cầu Bình (35,6 ha), Bá Sơn (50 ha), Cổ Lũng (55 ha) tại huyện Phú Lương; Quân Chu (50 ha), Cát Nê – Ký Phú (68 ha) tại Đại Từ; Minh Tiến (30 ha) tại huyện Đồng Hỷ.

Trước đó, trong báo quy hoạch trình hội đồng thẩm định, UBND tỉnh Thái Nguyên đề xuất đưa CCN Minh Đức 1 (75 ha, tại Phổ Yên) ra khỏi quy hoạch và sáp nhập vào vào KCN – đô thị – dịch vụ Tây Phổ Yên.

Bên cạnh đó, tỉnh cũng đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch với 5 CCN gồm: CCN số 5 TP Thái Nguyên (39,67 ha, tại phường Tân Thành, TP Thái Nguyên), CCN Cao Ngạn 2 (50 ha, TP Thái Nguyên), CCN số 1 TP Thái Nguyên ( 7,8 ha, phường Tân Lập, TP Thái Nguyên), CCN số 2 TP Thái Nguyên (6,07 ha, tại phường Tân Lập); CCN số 2 Cảng Đa Phúc (30 ha, xã Thuận Thành, thị xã Phổ Yên) và CCN Trung Hội (7 ha tại huyện Định Hóa).

 Theo UBND tỉnh Thái Nguyên, các KCN của tỉnh chủ yếu được quy hoạch phân bố theo tuyến cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, quốc lộ 3 hoặc các tuyến tỉnh lộ kết nối gần với cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, quốc lộ 3,… Nhìn chung các KCN của tỉnh đều ở khu vực thuận tiện về giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có, có lợi thế vượt trội về vị trí so với các khu vực khác trên địa bàn tỉnh.

Tính đến năm 2020, các KCN tỉnh Thái Nguyên đã thu hút được 240 dự án được cấp giấy phép đầu tư (còn hiệu lực). Trong đó, có 118 dự án đầu tư trong nước (có tổng vốn đầu tư trên 15.623 tỷ đồng) và 169 dự án FDI đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng vốn thực hiện luỹ kế đến hết năm 2020 đạt khoảng 7.130 triệu USD và 10.058 tỷ đồng.

Hiện diện tích đất của các doanh nghiệp sản xuất trong các KCN của tỉnh đạt 695,74/930,78 ha, chiếm 74,75% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê. Trong đó có ba KCN đạt tỷ lệ điền đầy đất công nghiệp từ 80-100% là KCN Yên Bình, KCN Sông Công II và KCN Điềm Thuỵ – Khu A.

Trong khi đó, các CCN hoạt động trên địa bàn đã thu hút được 71 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 10.133 tỷ đồng (vốn thực hiện đạt 7.217 tỷ đồng, chiếm 71,2% tổng vốn đăng ký). Trong đó 27/71 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và 37/71 dự án đang xây dựng mặt bằng sản xuất và 7/71 dự án đã đăng ký nhưng chưa triển khai.

Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê tại các CCN đạt 144 ha, đạt tỷ lệ điền đầy khoảng 44% (CCN hoạt động) và thu hút tạo việc làm cho khoảng 8.800 lao động (ngành dệt may đạt 6.055 người, chiếm 69% tổng lao động trong CCN). Các ngành nghề thu hút nhiều lao động là may công nghiệp, cơ khí, điện tử, chế biến khoáng sản (sản xuất bột kẽm, luyện cốc, gang), sản xuất xi măng, sản xuất bao bì.

Hoạt Động KCN

TP Hải Phòng dự kiến xây thêm 15 khu công nghiệp mới hơn 6.200 ha

Được phát hành

,

Thành phố Hải Phòng có kế hoạch mở rộng Khu kinh tế (KKT) Đình Vũ – Cát Hải và đồng thời triển khai xây dựng 15 khu công nghiệp mới với tổng diện tích lên đến 6.200 ha.

Theo Báo cáo quy hoạch TP Hải Phòng trong giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, phiên bản dự thảo đã được trình UBND thành phố để lấy ý kiến, Hải Phòng dự định mở rộng khu kinh tế (KKT) Đình Vũ – Cát Hải và triển khai xây dựng thêm 15 khu công nghiệp (KCN) mới với tổng diện tích trên 6.200 ha.

Xây dựng thêm 15 khu công nghiệp mới

Theo Báo cáo quy hoạch TP Hải Phòng cho giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 – bản dự thảo đã được UBND thành phố lấy ý kiến, Hải Phòng dự kiến mở rộng khu kinh tế (KKT) Đình Vũ – Cát Hải và triển khai xây dựng thêm 15 khu công nghiệp (KCN) mới với tổng diện tích trên 6.200 ha.

Cụ thể, theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong các giai đoạn trước, Hải Phòng hiện có một KKT Đình Vũ – Cát Hải với diện tích 22.540 ha và 25 KCN theo quy hoạch với tổng diện tích 12.702 ha.

KKT Đình Vũ – Cát Hải dự kiến được mở rộng tại khu vực đảo Cát Hải và cảng Lạch Huyện để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh tại khu vực này cũng như thành phố nói chung.

Về các KCN đã được triển khai hoạt động, tính đến năm 2020, thành phố đã có 12 KCN đang hoạt động, đầu tư, xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng (8 KCN nằm trong KKT Đình Vũ – Cát Hải với diện tích 5.230 ha và 4 KCN nằm ngoài KKT với diện tích 768 ha).

Tỷ lệ lấp đầy trung bình của các KCN đang hoạt động đạt trên 62,5%. Trong đó, một số khu công nghiệp đã đạt tỷ lệ lấp đầy 100% như: KCN MP Đình Vũ, KCN Nomura, KCN Tràng Duệ (giai đoạn 1, giai đoạn 2), KCN Đình Vũ (1+2), KCN Đồ Sơn. Tỷ suất đầu tư trung bình đạt 9 triệu USD/ha.

Đối với các khu công nghiệp quy hoạch mới, theo Chương trình hành động số 76 của Ban Thường vụ Thành ủy, trong giai đoạn 2021 – 2025, thành phố Hải Phòng dự kiến triển khai xây dựng thêm 15 khu công nghiệp mới với tổng diện tích trên 6.200 ha.

Trong số đó, có 6 khu công nghiệp đang tập trung triển khai các thủ tục thành lập mới với tổng diện tích 2.758 ha, bao gồm: Dự án KCN Xuân Cầu (dịch vụ sau cảng) với diện tích 752 ha nằm trong KKT Đình Vũ – Cát Hải; và 5 dự án đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm: KCN Nam Tràng Cát, KCN Thủy Nguyên, KCN Tiên Thanh, KCN Tràng Duệ mở rộng, KCN Giang Biên II.

Còn 10 dự án đang hoàn thiện các quy trình, thủ tục để triển khai (tổng diện tích 3.466 ha) gồm: KCN Cầu Cựu, KCN An Hòa, KCN An Hưng – Đại Bản, KCN Vinh Quang, KCN Ngũ Phúc – Kiến Thụy, KCN Tân Trào – Kiến Thụy; KCN Sao Mai (Tiên Lãng 1), KCN đóng tàu Vinh Quang (Tiên Lãng 2), KCN Đảo Cái Tráp, KCN Nam Cầu Kiền (giai đoạn 2).

Bên cạnh đó, thành phố cũng đề xuất thêm 7 khu công nghiệp gồm: KCN Bến Rừng 2, KCN trên đảo Cát Hải – Lạch Huyện (KCN Lạch Huyện 1, KCN Lạch Huyện 2, KCN Lạch Huyện 3 – Vinfast, KCN Lạch Huyện 4 – CN kết hợp Logistic), KCN sân bay Tiên Lãng, KCN Tam Hưng – Ngũ Lão.

Thành lập 26 cụm công nghiệp
Về quy hoạch cụm công nghiệp, trong giai đoạn 2020 – 2025, Hải Phòng đã thành lập 26 cụm công nghiệp (CCN), trong đó bao gồm hai CCN mở rộng quy mô là CCN thị trấn Tiên Lãng và CCN Tàu thuỷ An Hồng.

Danh sách 26 cụm công nghiệp:

STT

Địa bàn

CCN

1

Huyện An Lão CCN Cẩm Văn (34,88 ha); CCN Chiến Thắng (30 ha); CCN An Thọ (50 ha); CCN Cửa Hoạt – Quán Thắng (45 ha); CCN Quang Hưng (50 ha)

2

Huyện Kiến Thụy CCN Tân Trào (75 ha); CCN Đoàn Xá (62,3ha)

3

Huyện Thủy Nguyên CCN Cao Nhân – Kiền Bái (45 ha); CCN Kênh Giang – Đông Sơn (70 ha); CCN Kiền Bái (45 ha); CCN cơ khí và đúc Thủy Nguyên (30 ha)

4

Huyện Tiên Lãng CCN Tiên Cường I (27 ha); CCN Tiên Cường II (48,7 ha); CCN Tiên Cường III (44 ha); CCN Đại Thắng (21,3 ha); CCN Quang Phục (50 ha); CCN Quyết Tiến (75 ha);

CCN thị trấn Tiên Lãng (49,64 ha); CCN thị trấn Tiên Lãng mở rộng (25 ha)

5

Huyện Vĩnh Bảo CCN Giang Biên (58 ha); CCN Dũng Tiến – Giang Biên (50 ha); CCN Nam Am (40 ha); CCN làng nghề Cổ Am (20 ha)

6

Huyện An Dương CCN phụ trợ Tràng Duệ (xã Hồng Phong) (75 ha);

CCN An Hồng (41,7 ha); CCN Tàu thủy An Hồng (mở rộng) (63,83 ha)

7

Huyện đảo Cát Hải CCN làng nghề nước mắm Cát Hải (17,04 ha)

Như vậy, Hải Phòng dự kiến có 5 khu vực phát triển công nghiệp chính với nội dung như sau:

STT

Khu vực

KCN giữ lại

KCN bổ sung thêm

KCN bỏ

Hướng phát triển

1 Khu vực phát triển công nghiệp Đình Vũ – Cát Hải gắn với cảng biển thuộc KTT Đình Vũ – Cát Hải Khu vực công nghiệp Đình Vũ, Nam Đình Vũ, Nam Tràng Cát, Lạch Huyện Các khu vực phát triển công nghiệp: Đảo Cái Tráp, Lạch Huyện mở rộng (Cát Hải)… Ưu tiên phát triển các loại hình công nghiệp điện tử, điện gia dụng, cơ khí chế tạo, công nghiệp phụ trợ vận tải biển, công nghiệp hỗ trợ công nghệ IT, logistic…
2 Khu vực phát triển công nghiệp phía Bắc Khu vực công nghiệp Thuỷ Nguyên – VSIP, khu vực công nghiệp Bến Rừng, Minh Đức – Tràng Kênh Khu vực công nghiệp Tam Hưng – Ngũ Lão và Bến Rừng 2 (Thuỷ Nguyên) Các khu vực công nghiệp Gia Minh, Gia Đức Khuyến khích áp dụng công nghệ sạch đối với khu vực công nghiệp cũ, phát triển công nghiệp đa ngành công nghiệp tổng hợp, cơ khí chính xác, sản xuất linh kiện, phụ tùng máy cơ khí, ứng dụng công nghệ cao…
3 Khu vực phát triển công nghiệp phía Tây (dọc Quốc lộ 10) Khu vực công nghiệp Nam Cầu Kiền, Nomura, An Hưng – Đại Bản, An Dương, Tràng Duệ, Cầu Cựu Khu vực công nghiệp Tràng Duệ giai đoạn 3 Ưu tiên phát triển loại hình công nghiệp cơ khí chế tạo các sản phẩm cơ khí phụ vụ các ngành kinh tế mũi nhọn, cơ khí chính xác, sản xuất kinh kiện, phụ tùng máy cơ khí có ứng dụng công nghệ kĩ thuật cao…
4 Khu vực phát triển công nghiệp phía Tây Nam (xung quanh thị trấn Vĩnh Bảo) Các khu vực công nghiệp An Hoà, Giang Biên II, Vinh Quang (Vĩnh Bảo); các Cụm công nghiệp Dũng Tiến, Tiên Thanh KCN thị trấn Vĩnh Bảo Ưu tiên phát triển công nghiệp đa ngành hỗ trợ các ngành công nghiệp mũi nhọn, chế biến ứng dụng công nghệ cao…
5 Khu vực phát triển công nghiệp phía Đông Nam (dọc sông Văn Úc và tuyến cao tốc ven biển) Khu vực công nghiệp Vinh Quang (đã được đổi tên thành KCN Tiên Lãng 1 và KCN Tiên Lãng 2), Ngũ Phúc – Kiến Thuỵ, các CCN Tiên Lãng, Tân Trào, Chiến Thắng, An Thọ Các khu vực công nghiệp Đoàn Xá, Tam Cường -Vĩnh Bảo, khu vực công nghiệp sân bay Tiên Lãng Ưu tiên phát triển công nghiệp đa ngành, cơ khí chế tạo các sản phẩm cơ khí siêu trường, siêu trọng, tàu thuỷ, công nghiệp hỗ trợ ngành hàng không, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp hỗ trợ công nghệ IT, công nghệ sinh học

Sơ đồ phương án phát triển công nghiệp TP Hải Phòng giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050:

Sơ đồ phương án phát triển công nghiệp TP Hải Phòng giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050. (Ảnh chụp màn hình).

Đọc Tiếp Tục

Hoạt Động KCN

Do thiếu hệ thống thu gom nước thải hiệu quả, Khu công nghiệp Phú Hội đang gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư.

Được phát hành

,

KCN Phú Hội, Lâm Đồng gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư mới và mở rộng công suất các dự án hiện đang hoạt động do thiếu hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Theo Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng, cho đến nay, KCN Phú Hội vẫn chưa được trang bị hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung.

Điều này đã gây ra nhiều khiếu nại về ô nhiễm môi trường tại KCN và vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Sự thiếu hụt này cũng đã tăng chi phí đầu tư cho các dự án và ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư vào KCN Phú Hội.

Hiện nay, KCN Phú Hội không thể thu hút đầu tư dự án mới cũng như nâng công suất những dự án đang hoạt động do KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Cùng với đó, hiện trạng hạ tầng các khu công nghiệp chưa hoàn thiện và đồng bộ, các dịch vụ, tiện ích công cộng… chưa được đầu tư. Bên cạnh đó, do chịu ảnh hưởng của dịch Covid – 19, kéo dài dẫn đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về nguồn nguyên liệu, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Trong công tác thu hồi dự án còn khó khăn, đặc biệt những dự án đã xây dựng mà chưa đi vào hoạt động và còn một phần đang xây dựng dở dang, các dự án trong quá trình ngưng hoạt động sản xuất – kinh doanh, đầu tư xây dựng kéo dài.

Ngoài ra, dịch bệnh dịch Covid – 19 kéo dài cũng ảnh hưởng đến thu hút đầu tư. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm,…dẫn đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư còn chậm.

Đọc Tiếp Tục

Hoạt Động KCN

Trở thành trung tâm sản xuất công nghiệp và logistics: Định hướng chiến lược của tỉnh Hậu Giang

Được phát hành

,

Hàng loạt công trình, dự án hạ tầng trọng điểm quốc gia đã và đang triển khai trên địa bàn sẽ tạo thêm động lực để Hậu Giang hiện thực hóa mục tiêu trở thành trung tâm sản xuất công nghiệp và logistics của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Hậu Giang định hướng phát triển 3 vùng sinh thái công nghiệp với nhiều cơ chế để thu hút đầu tư. Trong ảnh: Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh – giai đoạn I (huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang)

Động lực phát triển

Đầu năm 2023, Bộ Giao thông – Vận tải phối hợp với UBND tỉnh Hậu Giang và TP. Cần Thơ tổ chức Lễ khởi công Dự án thành phần đoạn Cần Thơ – Hậu Giang (thuộc Dự án Đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025), với tổng chiều dài tuyến khoảng 37,65 km. Dự kiến, vào tháng 6 tới, tuyến cao tốc An Giang – Cần Thơ – Sóc Trăng sẽ được khởi công xây dựng. Tiếp theo đó, dự án cao tốc Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu cũng được triển khai đầu tư theo quy hoạch.

Khi các dự án này hoàn thành và đi vào hoạt động, Hậu Giang sẽ nằm ngay vị trí giao cắt giữa các tuyến đường cao tốc, đóng vai trò là trung tâm kết nối trục dọc và trục ngang của các tỉnh trong khu vực. Đồng thời, các dự án cao tốc đi qua địa phương sẽ tạo dư địa để tỉnh mở rộng không gian phát triển về đô thị, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, logistics, tạo động lực tăng trưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

Đón đầu cơ hội này, định hướng giai đoạn 2021 – 2030, Hậu Giang quy hoạch 8 khu công nghiệp, 15 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 2.800 ha, cùng với đó là các trung tâm đô thị.

Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 định hướng chiến lược với tư duy đột phá theo quan điểm “Một tâm, hai tuyến, ba thành, bốn trụ, năm trọng tâm” trên 3 mặt chiến lược không gian, chiến lược kinh tế và chiến lược quản lý. Trong đó, đưa không gian phát triển ngành công nghiệp trở thành động lực chủ yếu của nền kinh tế, thực hiện phương châm “Một tâm, hai tuyến, ba thành”.

Cụ thể, phát triển huyện Châu Thành trở thành trung tâm phát triển về công nghiệp và đô thị của tỉnh trong trung và dài hạn; tập trung khai thác phát triển theo 2 tuyến động lực là cao tốc Cần Thơ – Cà Mau kết nối với TP.HCM và tuyến Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng kết nối với các tỉnh Nam sông Hậu; ưu tiên phát triển nâng tầm các trung tâm đô thị TP. Vị Thanh, TP. Ngã Bảy và thị xã Long Mỹ…

Trong giai đoạn 2021 – 2025, Hậu Giang dành toàn bộ nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh để đầu tư các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực hạ tầng giao thông, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng nông nghiệp. Đặc biệt, tỉnh tập trung rà soát, triển khai một số công trình giao thông trọng điểm để tạo nền tảng, sức lan tỏa cho phát triển kinh tế – xã hội, trong đó ưu tiên các tuyến kết nối với đường cao tốc, quốc lộ, kết nối thông thương nội tỉnh, kết nối tỉnh với các địa phương trong vùng.

Bên cạnh đó, Hậu Giang sẽ từng bước đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông trọng yếu của tỉnh: mở rộng Quốc lộ 61C (tuyến nối TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang với TP. Cần Thơ); đường tỉnh 931 (đoạn từ Vĩnh Viễn đến Xẻo Vẹt); đường tỉnh 926B, tỉnh Hậu Giang kết nối với tuyến Quản Lộ – Phụng Hiệp, tỉnh Sóc Trăng; dự án kết nối giao thông đường thủy, đường bộ 925B và kênh Nàng Mau.

Về giao thông thủy, tỉnh sẽ cải tạo, nâng cấp các tuyến đường thủy quan trọng như: kênh Lái Hiếu, Nàng Mau, Cái Côn, Xà No và Quản lộ – Phụng Hiệp… nhằm đáp ứng nhu cầu thông thương, vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa trong và ngoài tỉnh.

Phát triển 3 vùng sinh thái công nghiệp

Công nghiệp được xác định là ngành giữ vai trò trụ cột trong tăng trưởng kinh tế của Hậu Giang, được định hướng phát triển theo hướng công nghiệp hiện đại, giải quyết việc làm, tăng nguồn thu ngân sách địa phương, tạo nguồn lực phát triển các lĩnh vực khác.

Hậu Giang ưu tiên lựa chọn thu hút đầu tư các doanh nghiệp, dự án công nghiệp có tiềm năng, đóng góp lớn vào ngân sách, doanh nghiệp sử dụng lao động trong tỉnh. Trong đó, tập trung phát triển công nghiệp chế biến (rau, củ, quả, thủy sản, lúa gạo…) gắn với vùng nguyên liệu của địa phương, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, hướng đến xuất khẩu; công nghiệp chế tạo; công nghiệp hỗ trợ; năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió, điện khí…).

Theo quy hoạch, tỉnh Hậu Giang tập trung phát triển 3 vùng sinh thái công nghiệp. Cụ thể, vùng công nghiệp thứ nhất nằm ở khu vực huyện Châu Thành, Châu Thành A. Trọng tâm của khu vực này là phát triển các lĩnh vực công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, dược, mỹ phẩm, các cụm ngành logistics, chế biến nông sản, có liên quan tới đầu vào là sản phẩm nông nghiệp quy mô vùng.

Hậu Giang cam kết mạnh mẽ, chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp.

Vùng công nghiệp thứ hai ở khu vực giao giữa hai cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng và cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, tại huyện Phụng Hiệp. Vùng công nghiệp này tận dụng thế mạnh ở điểm giao hai cao tốc, liên kết theo trục dọc sông Hậu và trục Bắc – Nam. Vùng này chú trọng phát triển các lĩnh vực công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ số, công nghệ môi trường, công nghiệp chế tạo.

Vùng công nghiệp thứ ba ở khu vực giao giữa hai cao tốc Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu và cao tốc Cần Thơ – Cà Mau tại huyện Long Mỹ.

Định hướng 3 vùng công nghiệp này tập trung thành những vùng công nghiệp lớn, cấu trúc đất xây dựng công nghiệp được đan xen với những yếu tố sinh thái, cảnh quan, đô thị.

Để hiện thực hóa quy hoạch, tỉnh Hậu Giang thực hiện đồng bộ các giải pháp, như lập quy hoạch và kế hoạch chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp; ưu tiên nguồn lực thực hiện giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch; đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu – cụm công nghiệp; đầu tư hạ tầng giao thông cho các tuyến đường kết nối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp; ban hành cơ chế, chính sách đặc thù thu hút đầu tư, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.

Trung tâm logistics của vùng

Nằm ở khu vực Nam sông Hậu, tiếp giáp với TP. Cần Thơ, Hậu Giang có lợi thế đặc biệt là trung tâm trung chuyển, kết nối giao thông, vận tải thủy bộ, thương mại – dịch vụ, logistics của vùng Nam sông Hậu với phần còn lại của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và các vùng kinh tế khác của cả nước thông qua các tuyến giao thông thủy, bộ như: sông Hậu, các tuyến quốc lộ 1, 61, 61B, 61C, Quản Lộ – Phụng Hiệp, Nam sông Hậu, tuyến giao thông Bốn Tổng – Một Ngàn, 2 tuyến cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng và Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ (cách các khu công nghiệp của tỉnh Hậu Giang khoảng 20 – 30 km).

Vị trí địa lý của Hậu Giang thuận lợi để các doanh nghiệp lựa chọn đặt các nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm, trung tâm logistics từ vùng nguyên liệu ĐBSCL. Tỉnh cũng có vị trí hấp dẫn để các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đồ uống đặt nhà máy sản xuất hoặc tổng kho phân phối phục vụ thị trường khoảng 18 triệu dân ở ĐBSCL. Ngoài ra, nằm ở vị trí trung tâm, tiếp giáp giao thông thủy, Hậu Giang là địa điểm rất thuận lợi để làm tổng kho phân phối các mặt hàng có tải trọng lớn như vật liệu xây dựng, chất đốt… Vị trí lợi thế của Hậu Giang là cơ hội để đầu tư phát triển dịch vụ logistics.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có 3 trung tâm logistics đã hoàn thành và 2 dự án trung tâm logistic đang triển khai đầu tư xây dựng, gồm: Trung tâm Logistics Mekong; Khu trung tâm Logistics Hậu Giang; Khu trung tâm Logistics Nông sản xuất khẩu Hậu Giang; Dự án Tổng kho phân phối Mê Kông; Dự án Colde Store Logistics Hậu Giang.

Song song với việc đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động hệ thống các trung tâm dịch vụ logistics đang trong giai đoạn đầu tư, tỉnh tiếp tục mời gọi đầu tư trung tâm dịch vụ logistics tại các cụm công nghiệp trong tỉnh, hướng đến hình thành một hệ thống dịch vụ logistics liên thông, kết nối với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tỉnh ưu tiên thu hút các dự án phát triển dịch vụ logistics có quy mô lớn, hiện đại, có sức lan tỏa lớn đến các ngành, lĩnh vực khác, nhất là các dự án hệ thống kho lạnh, hệ thống phân phối, trung tâm logistics, cảng biển để giải quyết nút thắt quan trọng của Hậu Giang cũng như ĐBSCL.

Nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh nói chung, cũng như thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ logistics nói riêng, Hậu Giang tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện nghiêm quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính đã được niêm yết, công bố và kịp thời hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, để tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp.

Hậu Giang cam kết mạnh mẽ, chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp. Thực hiện nhất quán tuyên ngôn “Một văn hóa, một ngôn ngữ”, Hậu Giang hành động vì chung một mục tiêu, chung một công việc, chung một hành động, vì sự phát triển của tỉnh nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; chuyển tư duy từ “quản lý hành chính” sang “phục vụ”, từ “cho phép, cấp phép” sang “được phép”, lấy doanh nghiệp, người dân là trung tâm phục vụ để hướng các cơ chế chính sách, các trải nghiệm tốt nhất tới doanh nghiệp và người dân.

Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 2/4/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, xác định: “Phát triển các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với vùng chuyên canh, kết nối với các đô thị gồm Trung tâm đầu mối tổng hợp ở TP. Cần Thơ gắn với phát triển dịch vụ logistics ở Hậu Giang”.

Nguồn: Tinnhanhchungkhoan.vn

Đọc Tiếp Tục

Xu hướng